VIÊN NÉN LAMIVUDIN

Tabellae Lamivudinum

 

Là viên nén hoặc viên nén bao phim chứa lamivudin.

Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận "Thuốc viên nén" (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau:

 

Hàm lượng lamivudin, C8H11N3O3S, từ 90,0% đến 110,0% so với hàm lượng ghi trên nhãn.

 

Tính chất

Viên màu trắng.

 

Định tính

Có thể chọn một trong 2 nhóm định tính sau:

Nhóm I: Phép thử A.

Nhóm II: Phép thử B và C.

 A. Cân một lượng bột viên đã nghiền mịn tương ứng với khoảng 50 mg lamivudin, thêm 20 ml methanol (TT), lắc để hòa tan và lọc. Bốc hơi dịch lọc dưới luồng khí nitơ đến khi thu được cắn. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của cắn phải phù hợp với phổ đối chiếu của lamivudin hay với phổ của lamivudin chuẩn.

Nếu phổ thu được không phù hợp, lặp lại phép thử đối với lamivudin chuẩn bằng cách hòa tan lamivudin chuẩn trong methanol (TT) và bốc hơi đến khô dưới luồng khí nitơ.

B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)

Bản mỏng: Silica gel GF254 dày 0,25 mm. 

Dung môi khai triển: Dicloromethanacetonitril -  methanol - amoniac đậm đặc (67 : 20 : 10 : 3).

Dung dịch thử: Lắc kỹ một lượng bột viên tương ứng với khoảng 50 mg lamivudin với 50 ml methanol (TT), lọc và sử dụng dịch lọc.

Dung dịch đối chiếu: Dung dịch của lamivudin chuẩn có nồng độ 1mg/ml trong methanol (TT).

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, để bản mỏng khô ngoài không khí và quan sát bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm.

Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải phù hợp với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu về vị trí, màu sắc và kích thước.

C. Trong phần định lượng, pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của pic lamivudin trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.

 

Tạp chất liên quan

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Pha động: Hỗn hợp 5 thể tích methanol (TT) và 95 thể tích dung dịch đệm pH 3,8 (dung dịch 1,9 g/l của amoni acetat (TT) đã được điều chỉnh về pH 3,8 bằng acid aetic băng (TT)).

Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình của viên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 50 mg lamivudin vào bình định mức 100 ml, thêm 60 ml pha động và lắc siêu âm để hòa tan. Pha loãng bằng pha động đến định mức và trộn đều. Lọc qua giấy lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đầu và lọc lại dịch lọc qua màng lọc 0,45 mm.

Dung dịch đối chiếu: Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử bằng pha động vừa đủ 100 ml. Tiếp tục pha loãng 1,0 ml dung dịch trên bằng pha động vừa đủ 10 ml. Lọc qua màng lọc 0,45mm.

Dung dịch kiểm tra độ thích hợp hệ thống: Chuẩn bị dung dịch trong pha động có chứa 10 mg tạp lamivudin A và 200 mg lamivudin trong 1 ml. Lọc qua màng lọc 0,45mm.

Điều kiện sắc ký:

Cột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 mm) được duy trì ở nhiệt độ 35oC.

Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 277 nm.

Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút.

Thể tích tiêm: 20 ml.

Cách tiến hành:

Tiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch đối chiếu, dung dịch thử và dung dịch kiểm tra độ thích hợp hệ thống. Đối  với  dung dịch  thử, tiến  hành sắc   gấp  3 lần  thời  gian lưu của lamivudin. Phép  thử  chỉ   giá  trị  khi, trên sắc   đồ  của  dung dịch kiểm tra độ thích hợp hệ thống, độ phân giải giữa hai pic tạp lamivudin A và lamivudin lớn hơn 1,5.

Trên sắc ký đồ thu được của dung dịch thử, diện tích của bất kỳ pic nào trừ pic chính đều không được lớn hơn 3 lần diện tích của pic chính  trên sắc   đồ  của  dung dịch  đối  chiếu  (0,3%), không có  quá 1 pic có  diện  tích lớn hơn 2 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (0,2%), không có quá 2 pic có diện tích lớn hơn diện tích của pic chính  trên sắc   đồ của  dung dịch  đối  chiếu  (0,1%) và tổng diện tích của tất cả các pic trừ pic chính không được lớn hơn 6 lần diện tích của pic chính  trên sắc ký đồ của dung dịch  đối chiếu (0,6%). Loại bỏ các pic có diện tích nhỏ hơn 0,5 lần diện tích của pic chính trên sắc  ký đồ của dung dịch đối chiếu (0,05%)

 

Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Dung dịch chuẩn: Hoà tan một lượng lamivudin chuẩn trong pha động để thu được dung dịch có nồng độ khoảng 0,020%. Lọc qua màng lọc 0,45 mm.

Dung dịch thử: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình của viên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 50 mg lamivudin vào bình định mức 100 ml, thêm 60 ml pha động và lắc siêu âm để hòa tan. Pha loãng bằng pha động đến định mức và trộn đều. Lọc qua giấy lọc và bỏ 20 ml dịch lọc đầu. Pha loãng 10,0 ml dịch lọc bằng pha động vừa đủ 25 ml. Lọc qua màng lọc 0,45mm.

Pha động điều kiện sắc ký thực hiện như nêu trong phần Tạp chất liên quan.

Cách tiến hành:

Kiểm tra khả năng thích hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn. Phép thử  chỉ  có giá  trị  khi độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic lamivudin trong 6 lần tiên lặp lại nhỏ hơn 2,0%.

Tiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch chuẩn và dung dịch thử

Tính hàm lượng lamivudin, C8H11N3O3S, có trong một đơn vị chế phẩm dựa vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng của C8H11N3O3S trong lamivudin chuẩn.

 

Bảo quản

Trong vỉ nhôm hay trong chai lọ nút kín.

Để nơi khô mát, tránh ánh sáng.

 

Loại thuốc

Kháng virut.

 

Hàm lượng thường dùng

150 mg và 300 mg.